Thứ Hai, 8 tháng 8, 2016

Ý NGHĨA TỊNH ĐỘ DẪN NHẬP Câu chuyện: 70 năm cuộc đời. 1. Phật A DI ĐÀ được PHẬT BỔN SƯ giới thiệu trong kinh A DI ĐÀ,QUÁN VÔ LƯỢNG THỌ và VÔ LƯỢNG THỌ A di đà có ba nghĩa: vô lượng quang – vô lượng thọ - vô lượng công đức 2. Qua lăng kính thực tập,nổ lực công phu,chứ không sẳn có một cảnh giới cho ta đến ở.Ví dụ: Singapore là một nước văn minh nhưng con người phải kiến tạo.. 3. Lời đức phật nói là chắc thật” tướng lưỡi rộng dài nghĩa là quảng trường thiệt tướng biến phú tam thiên đại thiên thế giới” chân thật ngữ,đại địa rúng động.. CHÁNH ĐỀ 1. Sách THIẾT LẬP TỊNH ĐỘ “Hữu độ tức phi tịnh Ngôn thiên hà sở vi Phật thuyết ngôn vô ngã Thiền sư vấn thụy thùy” - Phật nói cõi tịnh độ: “Nhân dân trong cõi nước đó buổi sáng họ đi lượm hoa rơi,đi tha phương rồi đi cúng dường mười phương chư phật xong rồi quờn đáo bổn độ tức là trở về quốc độ ăn trưa vẫn kịp”Là một thế giới tương đối,các pháp do tâm tạo ta phải chuyển hóa tâm của mình vì thế nếu nói ra ngôn ngữ thì sẻ bị kẹt.. Vd: TXNQ cách đây 20 năm từ không thành có là do tâm.Kinh PC: Trong các pháp tâm làm chủ tâm dẫn đầu Nếu với ý ô nhiễm Nói lên hay hành động Khổ não bước theo sau Như bánh xe theo chưn vật kéo Trong các pháp tâm làm chủ tâm dẫn đầu Nếu với ý thanh tịnh Nói lên hay hành động An lạc bước theo sau Như bóng không rời hình” (PC Kinh) Hoặc: Nhược nhơn dục liễu tri Tam thế nhất thiết phật Ưng quán pháp giới tánh, Nhất thiết do tâm tạo. (Hoa Nghiêm Kinh) 2. Tịnh độ được xây dựng từ trong tâm_ không phải một thế giới mong ước đợi chờ. Tâm như họa sư,năng họa nhất thiết hình tượng..kinh HN 3. ”Nhân dân nước đó hoàn toàn không có sự khổ”- Không có một quốc độ nào mà không có sự khổ,là tg của không tưởng: Khổ - Sướng. Được – Mất. Hơn – Thua. Ngày – Đêm.Ngu - mất ngũ. Ngon - Dở ... Phạm trù tương đối.Câu chuyện TRẠNG QUỲNH 4. ĐỊA NGỤC làm năm ý: bất lạc,khả yếm,khổ khí,khổ cụ,hữu và vô… “Về địa ngục do tâm mình làm quấy _Về thiên đường tâm ấy tạo nên”¬_Chúng ta từng ở địa ngục do stress vd diễn viên HQ tự tử… -Tịnh độ mất dù đang ở trong chùa.vd ông mất búa… tâm an tịnh thì cảnh vật đều an tịnh và ngược lại.. Phật dạy: “nhất thiết do tâm tạo hay tất cả chúng sanh đều có phật tánh” Mật tông Tây Tạng” án ma ni bát di hồng” lục tự đại bi chơn ngôn” viên ngọc sáng trong hoa sen” phương tây” thượng đế ở trong lòng tôi” VN ”phật đang ở trong trái tim ta” thân là hoa sen,phật tánh..“Hoa nở thấy phật tánh linh”…. Phật tánh của mình,làm thiện nói thiện lúc đó phật tánh xuất hiện,hoa là rác.. tịnh độ uế độ do tâm…. - Pháp ngài nói là nan tín..tâm,tạo thiên đường địa ngục.. - Phật là toàn giác, ta phần giác..chánh niệm sẻ an lạc Hiện tại có tịnh độ thì ngày mai có tịnh độ. -Tâm phát triển ngũ căn ngũ lực. …Câu chuyện: ngày mai ăn khỏi trả tiền… chết đợi vang sanh là ngày mai ăn khỏi trả tiền. Sen từ bùn- khổ đau rồi giác ngộ. - Ta sống thế giới ngũ trược ác thế. - Kiếp trược:khoảng tg 10 năm 20. Ngắn dài gọi là trung,thượng,đại kiếp - Kiến trược( tà kiến,kiến thủ kiến ,giới cấm thủ,thân kiến,biên kiến) - Phiền não trược… tham sân si làm vẫn đục,thất chủng ngã mạn - Chúng sanh trược…. bất hiếu,ganh tỵ,phân giai cấp bốc lột,làm khổ nhau,ko giũ giới - Mạng trược….“sinh ra rồi lớn rồi già, rồi đau rồi chết lìa qua một đời,rồi theo nghiệp luân hồi trở lại,cũng sanh thân cũng phải tấn tuồng” là sự đị vòng,chúng sanh tìm ngũ dục danh lợi Trược là dơ là không thật,không ổn định,vô thường,kiếp trược gọi là thế gian..TQ gọi thiên lưu như một dòng nước…như “vân cẩu toan chi trường mông trạch” ảo ảnh. -AĐ nghèo phật và 1250 vị alahan thiết lập tịnh độ được.. bước chân nở hoa sen. VN tốt hơn AĐ mai này die thì đã có “ án ma ni bát di hồng” …A di đà đưa tay đón nhưng ta chưa muốn về… - Tâm đi hoang…sắc tài danh lợi.. “vĩnh vi lãng đãng phong trân khách, nhật viễn tha hương vạn lý trình”..Ai rồi cũng tuổi con trâu cả! muốn về td nhưng thói quen không bỏ.. KẾT LUẬN “ NAM MÔ PHÁP GIỚI TẠNG THÂN A DI ĐÀ PHẬT” chất liệu cuộc sống là những bài pháp..” ta thấy bầu trời ….. thấy thương đời sao qua mong manh” Khổ đau hp đều do mình tạo… …”Thiên hạ đua nhau nói khổ vui. …Thà rằng đừng khổ cũng đừng vui” …hai câu kết là không tưởng, ba phải. ..cuộc sống nước mắt- nụ cười… có khổ..vui…Ví dụ: Ăn cắp bị khảo tra…tâm tham che mờ không sợ bị bắt. tâm an lạc cảnh an lạc và ngược lại…Vạn vật vô thường thấy tứ diệu đế thấy pháp âm vi diệu. -Lời nói ý niệm thay đổi để có tịnh độ. Kinh BÁCH DỤ.(nhà cháy mất con) là kiến thủ. Phật nói“thậm nan chi sự khó tin khó hiểu”chúng sanh tạo tịnh độ,có phật tánh.. thực hành TÍN,NGUYỆN và HẠNH.. ước mơ thành sự thật, Vô lượng quang,vô lượng thọ và vô lượng công đức Đức phật lấy pháp giới này làm thân. biến không gian bất tịnh thành chỗ thanh tịnh.Vậy tịnh độ do chúng ta tạo,a di đà là tâm chúng ta tạo.
MÙA XUÂN VÀ NỤ CƯỜI I.DẪN NHẬP - Thiên hạ tứ thời xuân tại thủ…nghĩ về mùa xuân nhiều ý niệm..tình xuân... đừng nói hồi xuân.. rắc rối!_ _Nam mô đương lai hạ sanh di lặc tôn Phật… sáu chú lục tặc,bụng to… hạnh xã.. -Nụ cười ông địa…. II. CHÁNH ĐỀ “Đức di lặc ngồi trơ bụng đá Mặc bụi trần bám đã rồi rơi Từ bi ngài hiện một nụ cười Dững dung như một nụ cười vô duyên” “Đại đỗ năng dung Dung thế gian nan dung chi sự Hàm nhan vi tiếu Tiếu thế gian nan tiếu chi nhân” -Đức Di Lặc thể hiện nụ cười bố thí_Gồm tài thí pháp thí và vô úy thí… ví dụ. cười với chó cưng.. một bác sĩ tâm lý _ Quan thế âm là hình ảnh của sự bố thí vô úy.. có người hà tiện nụ cười… - Mùa xuân khoe áo mới… phong bì lì xì đỏ…bánh mứt dù nóng nhưng là tượng trưng _ Không quét nhà và không đánh trẻ con… - Chùa không thể thiếu nụ cười… nụ cười đích thực như di lặc phật tử vui _ Hoa tàn rụng,nhưng theo cách nhìn của MÃN GIÁC THIỀN SƯ “Xuân đáo bách hoa lạc Xuân khứ bách hoa khai Sự trục nhãn tiền quá Lão tòng đầu thượng lai Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận Đình tiền tạc dạ nhất chi mai” -Thiền sư nói tự nhiên:” Xuân đến trăm hoa nở_Xuân đi trăm hòa rụng”. hoa rụng nở tự nhiên và ta cũng vậy” Trước mắt việc đi mãi_Trên đầu già đến rồi”. - Xuân đáo bách hoa khai _ Hoàn oanh đề liễu thượng”.. xuân đến 100 hoa nở và chim đậu và hát là chuyện bình thường.. không chờ mùa xuân..không buồn xuân đi để đón mùa hè và ngán mùa đông…. - Chúng sanh thấy thời gian qua nhanh nhưng Thiền sự thì bình thường và được mất vẫn tự tại như hoa nở rồi lại tàn tâm không đau khổ như chúng ta… - Chúng sanh tiếc lưu luyến về vật chất khi mất đi.. Thiền sư thì không và thấy cái chơn thường trong cái vô thường.. “Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận_Đình tiền tạc dạ nhất chi mai”. -(Dù cho mùa xuân vạn vật có qua đi theo luật vô thường Dù tất cả mọi người chiệu sanh lão bịnh tử thôi thúc. Nhưng hình ảnh một cành mai trong đêm tối… Dù cho thân xác của TS bị tàn theo năm tháng nhưng con người thật của thiền sư không bị chi phối theo vạn vật. Chơn thân của TS không bị luật vô thường chi phối,chơn thân bất diệt trước định luật vô thường. TS đã dựng lên một tượng đài nghệ thuật nhân văn cao nhất. TS ngộ ra con người thật_ một cành mai trong đêm tối dù mùa xuân có qua đi…TS đã đạt đến sự tự tại vô ngại) -Không sợ hoa rụng vì hoa tàn ta mới thấy cái chơn thường trong sự vô thường. chất lượng cuộc sống phải có sự thay đổi,hoán chuyển.Có khổ đau mới có hạnh phúc là phạm trù của tương đối.. -Chúng ta phải hoan hỷ tìm mùa xuân: Câu chuyện: Con gà của DIỆU TỊNH Gà hỏi mọi người_búp bê_công viên_hoa hướng dương_cây tắc cây hạnh_cành mai cành đào_chim én_du xuân… cúi cùng tan chảy vì gà làm bằng SOCOLA -Chúng ta giống như gà luôn tìm hạnh phúc bên ngoài,tìm mùa xuân… bói,xin xăm vv. hạnh phúc ở trong ta… -Ni cô Mai Hoa Ni giống gà SOCOLA sau cùng về thiền thất thấy hoa nở nên ngộ: “Tận nhật tầm xuân bất kiến xuân Mang hài đạp biến lãnh đầu vân Quy lai tiếu niễn mai hoa xú Xuân tại chi đầu dĩ thập phân” Trọn buổi tìm xuân xuân chẳng thấy đâu Giày gai đạp nát đỉnh mây cao Trở về cười ngất hương mai rộ Xuân ở đầu cành rõ biết bao -Mùa xuân có trong tâm mỗi chúng ta,không có ở ngoài. Gặp Datlailama ta cũng sẻ không hạnh phúc _ Kinh Tăng Chi nói,con người đạt được bốn điều sau đây là hạnh phúc 1. Được sở hữu 2. Được tài sản 3. Không nợ nần 4. Không bị chỉ trích -Hạnh phúc trừu tượng: “cử án tề mi”. Chồng kiếm tiền vợ hưởng thụ_bán quan tài và người mua _ Ngài datlailama nói: “Chúng ta không có nhu cầu có một tài sản nhiều hơn,có một người vợ tốt hơn, một người chồng tốt hơn,một hoàn cảnh tốt hơn mà hãy sống tốt trong hiện tại. Tài sản,vợ chồng,hoàn cảnh sống tốt như vậy là hạnh phúc rồi. ngược lại đòi hỏi tìm cái tốt hơn thì sẻ mất tất cả”. _ Ngài Datlailama nguyện: “Nếu thế giới chúng sanh còn hiện hữu thì tôi nguyện còn mãi mãi giúp đỡ tồn tại và lo lắng hp cho những người đó. Xin được gần gũi,phục vụ,cúng dường giúp đỡ”.Đó là hạnh phúc của ngài… III.KẾT LUẬN -Bức tranh hạnh phúc của Nguyễn Du: “Một nhà chung cha xớm trưa Gió trăng mát mặt muối dưa chay lòng Bốn bề bát ngát mênh mông Triều dâng hôm sớm mây lồng trước sau” -Tri túc,thừa hưởng tài sản lớn lao mà đất trời cho ta…. Tài sản ấy đủ làm nên một đời sống đầy ý nghĩa của kiếp người ngắn ngủi _ Hạnh phúc là những cái gì có trong tầm tay chứ không phải những cái mà chúng ta đang tìm. Tìm mà để đạt được thì nó sẻ trở thành cái cuối cùng. -Chuyện kể về cây thông.. Chữ PHÚC người Trung Hoa viết ngược.Đáo nghĩa là đến: Hạnh phúc là có miệng có điền có y. có đầy đủ gọi là hạnh phúc. -Sống và chấp nhận với thực tại là hp…Chuyện kể về ông già đi bịnh viện khám…

Chủ Nhật, 7 tháng 8, 2016

NHỮNG NÉT ĐẶC THÙ CỦA KHẤT SĨ DẪN NHẬP -Giới thiệu PG,các tông phái hiện hành. -Đạo phật không phân thừa_hai tông phái lớn là Nam tông và Bắc tông(Phát triển và bảo thủ). Không dùng từ tiểu thừa và đại thừa.. trong đại có tiểu và tiểu có đại. vd trưng trắc… đàn ông..pede. -Đạo phật KS ra đời năm 1945_1954 CHÁNH ĐỀ -Định nghĩa khất sĩ_MĐQ sáng lập_con người khổ về bốn phương diện: ăn măc ở và bịnh…vd: Singapore & Ustralia ko cho nhập cư…”xin các pháp nuôi thân xin tinh thần nuôi trí”.. -Năm yếu tố chính: -Y bát chơn truyền_.... tổ Huệ Năng là chấm dứt…Y bá nạp_tăng già lê phấn tảo.”Y bá nạp bức họa đồ thế giới-vẽ muôn ngàn đường lối bước vân du”. Bát làm bằng đất.Y là pháp bát là đạo. Trưởng cái bang thì phải có gậy… là tín thể.. -Bắc tông theo truyền thống đời nhà Thanh. Còn thời phật thì đơn giản chỉ một miếng vải vuông. -Trì bình khất thực_ xả kỷ hạ mình,phá ngã,tạo dk cho đàn việt phát tâm,ăn ko chấp muồi vị. Nam Tông gọi là Dâng bát..“sáng ra khuyến giáo độ đời,trưa về thọ thực xế thời thuyết kinh… chiều khuya.. điển linh ngưng thần” -Thế gian ham ngũ … phải bán thân làm hàng. Người tu dậy xớm.…“ko tự lấy để trừ tham ko tự làm để tránh ác” -Khất thực khác khất cái.người đời ăn cầu kỳ khác người tu.. nam tông ăn mặn người ks ăn chay.. NT tam tịnh nhục.. mình chấp nhận vay mượn thì ăn mặn.._Ks không cất giữ thức ăn.. “pháp khất thực… bố thí. Dạy mình ..ko tham” “Chân đạp đất vui cùng lòng đất Đầu đội trời biểu hiện kính yêu trời Người khất sĩ sống chung cùng tất cả” -Nối truyền TC chánh pháp.. sau 3 năm phật về hoàng cung đi khất thực… phụ hoàng nói hành động sĩ nhục hoàng cung,dòng tộc.. Phật nói đây là truyền thống chư phật 3 đời.. -Việt hóa kinh sách_”Bắc Tông sd chữ hán… âm .. như thị ngã văn,…ma ha bát nhã… chiếu kiến ngũ uẩn giai ko. thần chú của bồ tát ko lý giải, giải thích được…thần chú là linh…” an mani pad mehom”.Nam Tông: Namo Tassa bhagavato Arahato Sammāsam buddhassa”Nguyên tạng pali. -Nghi lễ_ không theo lối truyền thống của bắc tông …Thuyết pháp độ sanh_Gìn giữ giới luật.. nói pháp phù hợp với văn hóa bản địa,phổ thành câu vè dể hiểu,từ mộc mạc gần gũi… -Người tu phải di chuyển ở ko quá 3 tháng,nước ao tù ko tốt. tu ở một chỗ ko hay…Phật đi 500 cây số dọc sông hàng. Ngày nay ta noi theo..Tỳ kheo phải bố ma phá ác. -Chùa ngày xưa vắng dể tu_thời này chùa đông vui dể tu_ ngày xưa thu thúc lục căn_ngày nay tìm viêc là…. Sanh phiền não…người KS sâu nặng về thiền định… TNXứ..NĐTQuán… KẾT LUẬN -Đạo phật không phân thừa_”Đạo phật khất sĩ việt nam – Nối truyền thích ca chánh pháp” -“Xin nhiều người ghét… khoan thai một mình” …xin trong nhu hòa lễ phép mình ko tự mình có được… ăn uống ngủ nghĩ v.v.. chặt cây nói trước ba ngày. Làm được như vậy con người khiêm hạ..xin hỏi được sự hoan hỷ cho phép đó là chơn chánh con đường chấm dứt chiến tranh… -Thực tập được như vậy đó là con đường ks con đường của phật, của giải thoát phật tăng ngày xưa..
THEO CÙNG THỜI GIAN I.DẪN NHẬP - Phật dạy: “Nhất cú pháp văn tuy thiểu ngộ tri tức chứng Bồ Đề” - Con người ở đời sinh ra sống chết,nghề nghiệp,và ngược lại._ Đi tu cũng vậy…Tổ Sư tu 15t,18t về nước,19t lập gia đình,20t vợ con mất hết,tu hai năm(22t),hành đạo 8 năm, để lại bộ Chơn Lý 69 đề tài.. 20 ngôi tịnh xá,100 tăng ni,mấy nghìn phật tử.. Thời gian giống nhau nhưng tích lũy khác nhau nên hạnh nghiệp,sự nghiệp cũng khác nhau. - Câu chuyện: Tổ Hoài Nhượng thầy Mã Tổ ph Đạo Nhất mài gạch dưới chân núi. Ngồi thiền 20 năm không đắc đạo.. Tu đúng phương pháp cũng rất quan trọng.Thời gian tích lũy rất quan trọng…ví dụ. Người nấu sôi,chè,cơm v.v.. - - Mã Tổ thầy Bách Trượng.” Nhất nhật bất tác nhất nhựt bất thực” Câu chuyện Chim Thiên Nga(con Vịt trời). “Con chim thiên nga bay qua bầu trời,dòng thời gian đi qua mỗi cuộc đời” Bách Trượng giác ngộ về thiền thất khóc như trẻ con.. khi vui khóc,hận đời cũng khóc luôn… - Có người cho rằng đi tu sướng... ở không! Chưa hẳn,Ở đời có của chơi không sướng hơn… - Hôm nay mình đã bõ phí bao nhiêu thời gian.. để rồi không bỏ phí nữa… Cũng như chương trình ti vi gameshow quy định bao nhiêu thời lượng…. II.CHÁNH ĐỀ Lyù vaø Traàn.đời Lyù 1000 -1225. (225 năm).Traàn 1226 - 1400 (175 năm) tới Hoà. Lyù Traàn cöïc thònh,vua phật tử là một.TK 9-10 có:Tyø Ni Ña Löu Chi,Voâ Ngoân Thoâng,Thaûo Ñöôøng. Traàn Nhaân Toâng thống nhất và lập Truùc Laâm Yeân Töû,sô toå cuûa Truùc Laâm phaùp hieäu laø Ñieàu Ngöï Giaùc Hoaøng.“Thieân kim dó ñaéc haûo ngöõ nan caàu” lời vàng khó nghe.. của báo dể được... Gia phong của đức phật quá khứ:“Vöôøn röøng vaéng maët ngöôøi chaêm soùc_Lyù traéng ñaøo hoàng töï nôû hoa” -Ngöôøi coù taâm taùnh phaät quaù khöù roài thì hằng ngày khoâng coøn phaûi chaêm xoùc nöõa.Taâm an ñònh roài thì khoâng phaûi baän taâm chaêm soùc nöõa mà: “Hoa,ñaøo hoàng gì cuõng Töï nôû hoa” Taâm taùnh cuûa mình khoâng theâm khoâng bout,mình ñöôïc Ñoù laø gia phong cuûa ñöùc phaät Quaù khứ. -Khoâng baän taâm tröôùc cuoäc soáng,khoâng ñoå thöøa thuaän hay nghòch, khi coù taâm phaät quaù khöù:”Vöôøn röøng vaéng maët ngöôøi chaêm xoùc-Lyù traéng ñaøo hoàng töï nôû hoa” - Ñöùc Phaät ñaõ thaønh Phaät voâ löôïng kieáp.Ngöôøi coù taâm phaät roài ôû ñaâu, thôøi naøo tu cuõng ñöôïc,khoâng ñoã thöøa ngoaïi caûnh,ngoaïi duyeân,trụ trì khó không quan tâm… Gia phong của đức phật hiện tại:"Nhaïn xôùm laïng treân hoà nöôùc baïc_Gioù xuaân say giöõa khoám ñaøo hoàng” -Gioù xuaân quyeän trong maáy boâng ñeïp heát söùc, khoùm hoa ñeïp thì töï nhieân thoâi.Nhạn bay ñi khaép nôi,nuùi röøng roài veà hoà nöôùc baïc hoà roäng thì sung söôùng, gioáng töø thöùc laïc Thieân Thai. -“Gioù xuaân say giöõa khoám ñaøo hoàng” Khi moät vò Phaät maø hieän thaân tröôùc cuoäc ñôøi, nhö mình chòu tu thìø ñöøng thaáy mình vôùi ñôøi khaùc nhau. -Phaät sinh trong hoang cung.Đi tu khổ hạnh,rồi chứng đạo,sau ba năm vể cố hương.5 năm về trà tì cha ôm bát đi xin mà lòng vẫn an nhiên. -Chúng ta thì khổ cũng than,sướng cũng than.Phật tự tại nên ngài vui như“từ thức lạc thiên thai” -Chúng ta”Taùc nhö lai söù haønh nhö lai sö”Thay mặt phật,dấn thân thì ko mệt “Ngaõ baát nhaäp ñòa nguïc thuøy nhaäp ñòa nguïc, ngaõ baát ñoä sanh tuøy ñoä sanh” Tu theo phật thì tự tại như chợ ai muốn buôn bán gì thì tự do.. mỗi người tự làm tốt chức năng… Gia phong của đức phật vị lai:“Baûi bieån ñôïi trieàu maây nhôù nguyeät-Thoân laøng nghe saùo khaùch troâng nhaø” -Động từ: đợi, nhớ, nghe, trông... là ngôn ngữ kết nối sự quay về hội nhập giữa các chủ thể - sắc: bãi biển, thôn chài, áng mây, ngôi nhà... với các khách thể - trần: nước triều, ánh trăng. Tiếng sáo và khách lữ hành. Bãi biển sẽ đẹp, sống động khi có nước triều lên; -Thôn chài sẽ mơ màng thơ mộng biết bao khi có tiếng sáo nhẹ vang; Áng mây trời càng thêm lung linh khi có ánh trăng rằm ẩn chiếu và ngôi nhà trở nên ấm áp khi người khách (chủ) lữ hành đã trở về. -Vì thế, chúng ta dễ dàng nhận ra nơi Đức Phật Di Lặc là một hiện tượng của ý Pháp."luôn luôn du hành vì an lạc, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho chư thiên và loài người" Bải biển lài mà không có nước là buồn cũng như mây trong trăng thì đẹp hơn mây ban ngày, rằm 16 trăng rất đẹp. Ngày xưa lấy tiếng sáo làm vui ở làng chai. Nghe tiếng sáo dìu dặt làm lòng người lâng lâng.“Thoân chaøi nghe saùo khaùch troâng nhaø” Gia phong của Hòa thượng:“Aùo raùch ñuøm maây ñun chaùo xôùm_Bình xöa ñöïng nguyeät naáu traø khuya” -Ngaøi khoâng buoâng boû moät chuùt naøo heát,maëc duø ngaøi bieát thaân naøy laø caùi thaân töù ñaïi giaõ hôïp,nhöng maø Ngaøi khoâng laáy caùi thaân giaõ hôïp naøy ñeå bi quan,ñeå raàu.Thöôøng mình bò nan y thì tuyệt vọng. còn Ngaøi khoâng baên khoăn ngaøi noùi:“Aùo raùch ñuøm maây ñun chaùo sôùm” -Than chúng thì đựng tiền tài danh lợi còn ngài thì dung sác thân này để tu tập,nương thân giả này để làm việc ích lợi cho đời.Đun cháo xớm bằng tụng kinh ngồi thiền,niệm phật,công quả.. III.KẾT LUẬN Vaø cuoái cuøng laø baøi keä tröôùc khi qua ñôøi: “Soá ñôøi moät hôi thôû Tình ñôøi hai bieån tranh Cung ma ñaâu xaù keå Nöôùc phaät moät trôøi xuaân” Không bận tâm trước đổi thay của cuộc sống,sống tự tại để hoàng dương phật pháp.
TÌM PHẬT Ở ĐÂU? I.DẪN NHẬP Phật trong bảo tàng ANH sai…Ai thấy pháp người đó thấy ta.“ thừa tự phấp bảo đừng thừa tự tài vật”… • Đạo là con đường của tỉnh thức. Tìm phật ở chùa? ko chùa thì phật ở đâu? • Hầu hết mọi người đều biết ls đức phật thích ca… sinh ra từ Ấn Độ • Câu chuyện người thanh niêm tìm phật… (về lý) • Vua Càn Long,(1711_1799) 87t Trị hán 61 năm nhà Thanh, người Mãn Châu Trung Quốc,tin phật trong chùa nên ra lệnh cho các quan khi đi ngang qua chùa phải cúi đầu… • Trần Thủ Độ ép Trần Thái Tông nên Vua lên núi gặp QS Phù Vân. phật có ở trong tâm..(VN có ứng hóa thân phật_tìm phật trong tâm_khai trì bất kiến nguyệt…) • Câu chuyện: Một người Tây tạng tìm lạt Ma(hiện thân giáo pháp,cao tăng) cầu giác ngộ tu 20 năm mà lộn pháp…triết học.. muốn thành phật phải buông bỏ.. II.CHÁNH ĐỀ PGĐT phật có ba thân: Ứng hóa thân(ứng thân,hóa thân). Báo thân phật(thụ dụng thân).pháp thân phật - Pháp thân phật qua TRUNG QUỐC,HÀN QUỐC,LÀO,NHẬT BẢN và VIỆT NAM,phương Tây.Hình thành pháp thân phật,Phật là toàn trí,tình thương,sự sống,vô ngã lợi tha,từ bi hỷ xã… có nhiều phật. - Nam mô pháp giới tàng thân A DI ĐÀ PHẬT.. con sông,dòng suối,mây trời biển cả…Mỗi cs có một vị phật ẩn tàng. Là chân tâm phật tánh” tâm,phật chúng sanh,tam vô sai biệt”.. “Cát bé nhỏ cát tươi vui cùng nắng Cắt âm thầm sâu lắng khóc cùng mưa Tận miền sâu hạt cát thuở xa xưa Luôn chứa đựng,luôn đong đưa hồn nhẹ” Tìm thấy phật khắp nơi chỗ nào có tình thương,từ bi hỷ xã vv. Phật là thường giác còn chúng sanh là bất giác..”Năm con quỷ: tài sắc danh thực thùy”.. “Quy y: nhập hộ khẩu vào tg chư phật,học mẫu giáo hai chữ: ĐẠO ĐỨC.. thương yêu và tha thứ…tịnh bình và nhành dương cs bị đánh mất từ vô lượng kiếp… Ăn chay: cs bị giết oán thù…cs có sát khí_ phật thì không.“nhân hữu tôn ti_mạng vô thượng hạ” Đôi tay nhân gian chưa từng độ lượng”… Cười là tiếng khóc khô không rơi lệ ” xin cho mây che đủ phận người,cho tôi xin một sáng trời vui,cho tôi xin đến tận nụ cười,cho tôi xin,tôi quên một nấm mồ tươi” TCS…. Tìm thấy phật qua sự sống của chúng sanh,cầm thú thảo mộc. Tiếng của chân tâm. Thiền sư thăm vườn lại thốt lên”Một ngày kia, chúng cũng thành Phật". ”Thận kỳ Độc”.. Tín ngưỡng dân gian thì hai vai có hai ông thần. Còn có pt tin phật nghìn tai nghìn mắt đó là tượng trưng cho chân tâm. Chánh pháp chính là phật. "Hãy tuân theo Chánh Pháp mà tu, hãy giữ gìn giới luật mà sống, thì Như Lai lúc nào cũng gần gụi. Nếu không theo Chánh Pháp, không giữ giới luật, thì có Như Lai bên cạnh cũng chẳng giúp được gì" pháp còn phật còn và ngược lại. Cao tăng và kiêu tăng là trưởng tử của Như lai và ngược lại. phật ẩn ma hiện.. Tỳ kheo VAKKALI muốn xem dung nhan phật lần cúi_Anan khóc phật dạy. “ Nhược dĩ sắc kiến ngã….bất năng kiến như lai” kinh KC…tin phật ko bằng niềm tin mà bằng trí tuệ“Thầy tỳ kheo nào tâm đầy hoan hỷ thành tín theo lời Phật dạy sẽ đạt tới cảnh giới tịch tĩnh, an lạc giải thoát khỏi các hành” (pháp cú 381). Mê đạo sai,mê thầy sai hơn nữa. Tìm phật chính mình... “ khai trì bất đãi nguyệt. trì thành nguyệt tự lai” tâm sáng phật hiện..Câu chuyện: TS ĐƠN HÀ có đệ tử là THỦ TÒA.. bị vướng mắc. Đơn hà đốt phật gỗ sưởi ấm viện chủ LẠC MI MAO. Đơn hà giới thiệu phật pháp thân.Phàm sở hữu tướng giai thị hư vọng”phật bất li thế gian giác.. thố giác” Chúng sanh “nhứt niên phật tại tiền….. tam niên bất kiến phật”.. Tu thiền điên,tụng kinh khùng… -Muốn thấy phật phải thấy ngũ uẩn giai không phật ko có ở ngoài mà có ở trong. Pháp thân như hai anh em thiền sư ở Việt Nam,Thái Lan… III.KẾT LUẬN Phật không ở Ấn Độ,chùa,ở trong tượng,trong ảnh trong kinh,phật hiện diện trong tất cả muôn loài chúng sanh. Chúng sanh đều có phật tánh,hãy làm cho hạt giống đơm hoa,kết quả đừng để khô héo.Chỗ nào xấu phật ko còn tình thương phát triển phật hiện tiền.. Tìm phật bên ngoài.. chưa thấy được giá trị của nhân sinh.Con người là vọng ngoại,thích hàng ngoại.... phật ở ngay sáu căn của mình.. Đời sống đạo đức là thờ cha mẹ,thích ca trong nhà,còn không là thích ngoài đường.. dấn than cho chúng sanh là phật,hành động của phật ta làm theo là ta biết phật ở mọi nơi… “Án ma ni bát di hồng” Lông trắng giữa chặng mày_ chuyển năm hòn núi.. tài sắc..địa ngục …
NĂM Ý NGHĨA CỦA KINH Quỳnh Dao, kim dung,tiểu thuyết Kinh có nghĩa: sutra bắc phạn và suta nam phạn. TQ phát âm: tu đa la,nghĩa: khế kinh(kênh) viết kinh trên lá bối,vải. Kênh là kết lại. Twenty five: ten ti fai... Khế kinh: 1. Khế lý (hợp chân lý lẽ thật) 2. khế cơ( hợp căn cơ trình độ) Kinh hợp lẽ thật. Cơ người nghe gọi là kinh. Không dịch để nguyên. Phật cũng để nguyên. Phật có ba nghĩa. Nam mô có sáu nghĩa: cứu cánh,quy mạng,cứu ngã,độ ngã. Tụng kinh: tụng lý để hợp với căn cơ của mình. “cố ý trồng hoa hoa chẳng nở Vô tình tiếc liễu,liễu xanh tươi” Sang_sộp_xẹp_xấu xí. Trước ta cũng ở thế gian Cũng mê cũng mết cũng nhiều chuộng ưa - Tụng kinh là minh phật chi lý,hiểu nghĩa lý của phật. Phật nói đừng cho là chân lý. “tất cả kinh như ngón tay chỉ mặt trăng”đừng hiểu lầm mặt trăng là ngón tay. Ôm kinh là chết. Người tụng kinh là kinh sống,kinh pháp hoa la kinh chết. Người sống nói làm là kinh rồi,và ngược lại. 01. Xuất sanh: nghĩa lý là xuất xanh,pháp hoa.phẩm cùng tử: đó là xuất sanh,cùng tử là mình,minh châu là của mình. Xuất sanh là đưa ra nghĩa lý cho mình thấy. 02. Tuyền dũng: tuyền là suối,dũng là mạnh,trạc tuyền: Trạc là rửa. Tuyền là suối. Trạc tuyền là pháp danh của thúy kiều. - Tụng kinh,thấu nghĩa phiền não được dòng suối rửa sạch. 03. Hiển thị: trình bày nghĩa rõ ràng. Khổ là sự thật. Nguyên nhân là tham sân,si,mạng nghi,ác kiến. Mạn có thứ.. câu chuyện: cái giường nằm bằng thì không chặt.. “Ta là công chúa thủy tề Có thai nên bụng nặng nề khó đi ở đây ai mắc bịnh chi nói nghe ta chữa một phen hết liền” - Tề thiên là hư cấu ko thật,gọi ông khỉ không gọi con khỉ Đá: ông tà,ông địa,tà kiến 04. Thằn mặt:( sợi dây thằn) thợ mộc có dây đó. Kinh như sợi dây đo,như bản đồ. “một câu nhịn chín câu lành,mà tám là ko nhịn đó là chúng sanh” “dâng hương cúng phật nguyện thề Lòng luôn tỉnh thức bồ đề trồng gieo” Hình nhi đĩnh đạc,trấn nhiếp ma quân,phù xuất gia dã. Người đi,người thắp nhang,lễ phật biết có oai nghi. 05. Kết mang: (ấn độ,có vòng hoa đeo cho khách quý). Kinh phật tùy căn cơ nhơn duyên nói, nhưng tất cả sông ngoài đều chảy về biển cả,. Vô lượng pháp môn hợp thì tu nhưng để giải thoát. Tham _ bố thí Sân _ từ bi Phù hợp với bịnh của mình “Phật pháp lưu hành tám vạn tư Học hành không thiếu cũng không dư Đến đây nhớ lại chừ quên hết Chỉ nhớ trên đầu chữ như như” Như thị,tu như thị,tu tùy hoàn cảnh nhơn duyên. Tuyết đâu ra? Men nếp,.. nhơn duyên. Nhân như thị duyên như thị... “còn hai con mắt khóc đời một con...”TCS Như thị: nhìn một bên thôi.. Nhục nhãn là nhìn đâu khổ đó. Thiên nhãn,pháp nhãn,huệ nhãn,phật nhãn,... hiểu kinh sâu giác ngộ sâu,hiểu kinh chậm giác ngộ chậm.. “cách nhau cái dậu mồng tơi xanh rờn.” Thông gia khác ngăn gia. Sui gia(2 bên hướng dẫn cho con đồng hướng.. ngược lại là ngăn gia.. “mỗi bước chân đi vào tịnh độ Mỗi cái nhìn thấy được pháp thân Khi sáu căn tiếp xúc sáu trần Đem ý thức tinh chuyên phòng hộ Tập khí năm xưa rồi chuyển hóa” “vườn tâm hoa tuệ nở trăm hoa Niềm an vui đem khắp mọi nhà Hạt giống tốt gieo về muôn lối Cùng tăng thân xin nguyện trở lại Nơi cõi trần làm việc độ chúng sanh Chào xá là kinh người khác,là phật sẻ thành trong tương lai. A di đà dể nhớ ,thâm nhập vào trong lòng người khác. A di đà có ba cái vô lượng. Vô lượng quang,vô lượng thọ,vô lượng công đức. Tâm thanh tịnh sáng suốt,ai cũng có tâm trong sáng,nên chắp tay a di đà phật.
RÈN TÂM Địa tang _ Mục Kiền Liên _Tam tạng Huyền Trang. Địa tạng: Nam mô minh dương cứu khổ đại nguyện địa tạng vương bồ tát - Minh: u minh (âm,chêt) - Dương: dương thế(dương,sống) Cứu khổ cho người âm và kẻ dương. Đầu đội mão + viên minh châu + tích trượng. Kinh mật tông tạo ra. Mục Kiền Liên: có thật,thần thông đệ nhất(không quấn y đội mão cầm tích trượng) bây giờ người ta tạo,tư tưởng của người á đông. Ngày nay người ta vẽ nhiều như vậy vì ngài cứu mẹ tay cầm gậy ôm bát cơm. “ Chiều hiêu gió,bóng chiều rơi lá thu,có đàn chim bay vẫn vơ. Mục kiền liên đứng nhìn canh lan. Nhớ mẹ xót xa tâm hồn,cơm đây cơm đây,nhưng than ơi cơm hóa thành..” + Tam tạng: không phải tên của một người. Mà biểu tượng ca ngợi người thông ba tạng kinh gọi là tam tạng pháp sư. Trần Huyền Trang(huyền tráng) trong tây du ký mặc đồ vì đóng phim. Ngày xưa huyền trang không đi như vậy. - Trương bát giới (ngộ năng) tham giữ 8 giới - Tôn ngộ không(sân) hại người nên tu định - Sa ngộ tịnh(si) gánh khiêng,ngộ tịnh tu huệ Tham sân si đời thường của con người huyền trang. Tham sân si có trong mình. Đạo cao siêu,hướng chỗ cao thượng là tây phương. Phải có thử thách. - Một năm đi chùa một lần ít người chọc,một tuần nhiều,mỗi ngày nhiều hơn,nói lên đạo lý cao siêu của mình. Bảy con nhền nhện: là mừng giận buồn vui thương ghét và muốn. Gần người thương vui _ chọc giận (rốn tượng trưng cho lòng của chúng sanh)nhện mỏng. Hờn mát. 42 chương kinh: phật nói không tin tâm mình khi mình chưa chứng đạo. - Địa tạng được giới thiệu nhờ đức phật thích ca: nước tân la(đại hàn) triều tiên.( chùa đại lâm nói di lặc hóa thân). - Phỏng theo sự hóa thân của ngài lúc làm hòa thượng,nói di lặc bồ tát gọi phật là gọi trước. Ba ngài không có liên hệ gì với nhau hết. Quan âm độ sanh(từ bi)_ địa tạng độ tử(đại nguyện). Địa tạng là tâm dầy chắc và chứa đủ(lành thiện tốt và xấu) tích trượng: tâm kiêng cố,tích là sắt trượng là gậy. Minh châu: sáng suốt. - Vào địa ngục phải có sáng suốt và kiên cố. Khác với chúng sanh không có khả năng cứu ai hết,tâm hướng cõi xấu. - Cõi nước phương nam là cõi của mình: mây nhàn,mưa quả. Đưa tâm về thiên đường lành,không đưa về địa ngục. Tu tâm phải biết tâm. Hiểu xe mới sửa xe được,qua quá trình rèn luyện. “Rửa mặt là rửa tâm Sạch hết mọi cấu trần Đề cho nguồn an lạc Đi vào trong châu thân” Lau rửa mặt đẹp,lau rửa tâm mình đẹp. “Thất niệm là bóng đêm Chánh niệm là ánh sáng Đưa tỉnh giác trở về Cho thế gian tỏ rạng” Chùa nhường nhịn sẻ an lạc,trần cấu bỏ sanh tâm cung kính,kính xá trọng,ân cần hỏi thăm. Kính trọng: mây xinh mưa báu,cảnh đẹp lạ thường,phật tử bổ tâm xấu,phát tâm,chắp tay cung kính cầu vô thượng,hay tay đưa xuống hạ mình xuống,chấp trước dính rồi cột. Cầu nguyện: nông dân thấy thỏ đâm vô cây chết,nông dân ôm cây đợi.” Hủ chấu đãi thố” - Tóc tượng trung cho rối rắm,người tu phủi phiền não rối rắm đến xuất gia. Y đắp,y giải thoát nhu hòa nhẫn nhục. Vàng màu nâu đất,chịu đựng dứt sạch bụi dơ. - Tích trượng có bốn vòng: y là khổ(cầu hôn + kết hôn + lịu hồn + hết hồn) Chân lý: “tôi thề tôi chẳng yêu ai” quán chiếu: nhìn sâu và soi rọi. “ muốn quá mà không được thì mình vui những gì mình đang có”( kỹ sư_cư sĩ_xuất gia_xa dứt). Khiêm tốn: “hư tâm xử nhân tiến bộ_kiêu ngạo xử nhân lạc hậu” Khiêm tốn người tiến bộ,người có tâm kiêu ngạo người lạc hậu. Bùn non(sám) đến đất sét(đen)đất già màu vàng. Nguyện học khói chứ không học làm tro. “ở kỹ nó rình,hở hinh nó rinh”. - Tăng ích thiện_ tổn giảm gọi là ác. - Tinh tấn: tâm thường giải đãi hơn là siêng năng: giải tâm không làm. Đãi thân chìu theo. Siêng mà liên tục là tinh tấn. Tụng kinh gõ mõ,liên tục siêng,đều đặng” cố gắng,cố gắng thêm nữa. Yết đế,yết đế..”